Thứ bảy, 27/04/2024

CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ

4605
0

CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Nguyễn Anh Tuấn (Văn phòng luật sư Interla)

Có thể nói rằng trong tất cả các giao dịch thương mại cả ở nội địa hay quốc tế, khi cả người mua và người bán thống nhất với nhau được một phương án và phương thức thanh toán thì họ sẽ đều hướng đến hai mục tiêu cơ bản:

1. Người mua sẽ nhận được đầy đủ hàng mà họ đã đặt mua (số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, ...)

2. Người bán sẽ nhận được đầy đủ số tiền thanh toán thỏa thuận đúng hạn.

Trong khi các giao dịch thương mại nội địa có vẻ thuận tiện và đơn giản, thì việc thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế lại có tính chất phức tạp và tiềm ẩn rủi ro cao. Việc này xuất phát từ những nguyên nhân khách quan như khoảng cách địa lý, không đồng nhất về mặt ngôn ngữ, luật lệ, thông tục và đặc biệt là khác biệt về các tập quán thương mại dẫn đến việc tiếp cận với thị trường quốc tế gặp nhiều khó khăn. Do vậy việc hiểu rõ về các phương thức thanh toán trong sẽ giúp bạn vượt qua các khó khăn thường gặp trong thương mại quốc tế.

Hiện nay trong quan hệ thương mại quốc tế có 04 phương thức thanh toán cơ bản, mỗi phương pháp sẽ có ưu điểm, nhược điểm và mức độ an toàn khác nhau. Chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào mối quan hệ của bạn với đối tác của mình, tùy thuộc vào mức độ rủi ro của giao dịch và trong một số trường hợp thì tuỳ thuộc vào quy định của quốc gia của đối tác yêu cầu.

Phương pháp 1: Ghi sổ - Open Account

Ghi sổ là một trong những phương thức thanh toán quốc tế trong đó nhà xuất khẩu mở một tài khoản ghi nợ những khoản tiền hàng hoá và dịch vụ mà họ cung cấp cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu định kỳ thanh toán số tiền phát sinh trên tài khoản bằng chuyển tiền hay bằng séc.

Việc tham gia phương thức thanh toán này ban đầu chỉ có nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Các ngân hàng không tham gia với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện việc thanh toán. Chỉ đến định kỳ thanh toán theo thỏa thuận, nhà nhập khẩu mới thông qua ngân hàng của mình để thanh toán khoản tiền nợ phát sinh cho nhà xuất khẩu. Trong nghiệp vụ thanh toán ghi sổ, chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ) ghi chép các khoản tiền hàng, nhà nhập khẩu không mở sổ song song, nếu có mở sổ ghi chép thì sổ đó chỉ có giá trị theo dõi chứ không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.

Trình tự thực hiện

1. Nhà xuất khẩu giao hàng/ dịch vụ và gửi chứng từ cho nhà nhập khẩu nhận hang 

2. Nhà xuất khẩu ghi nợ vào tài khoản và báo nợ trực tiếp cho nhà nhập khẩu.

3. Định kỳ thanh toán (tháng, quý hoặc nửa năm) nhà nhập khẩu chuyển tiền qua ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc thanh toán bằng séc.

Đánh giá: 

Về cơ bản phương thức thanh toán ghi sổ là một phương pháp thanh toán có lợi cho phía nhà nhập khẩu. Phương pháp này được áp dụng khi bên xuất khẩu muốn cấp tín dụng cho bên nhập khẩu, nhuwgx trường hợp mà các bên thường sử dụng phương thức này là:

- Các bên có quạn hệ mua bán thường xuyên, số lượng không lớn và sự tin tưởng lẫn nhau cao.

- Bên xuất khẩu chuyển hàng cho bên nhập khẩu/ đại lý phân phối ở nước ngoài bán.

- Thanh toán phí dịch vụ như cước phí vận tải, bảo hiểm, bưu điện, tiền hoa hồng, phí ủy thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tư.

Phương pháp 2: Nhờ thu (Collection) 

Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó người xuất khẩu sau khi giao hàng thì gửi chứng từ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng từ người nhập khẩu nước ngoài. Hiện nay, nghiệp vụ nhờ thu trong thanh toán quốc tế thường được tiến hành theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu- Uniform Rules for Collection – viết tắt URC số 522 của Phòng Thương mại quốc tế. 

Theo như URC – 522 chứng từ nhờ thu là chứng từ tài chính và/ hoặc chứng từ thương mại trong đó:

- Chứng từ tài chính – Financial Documents: là hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các chứng từ tương tự nhằm mục đích chi trả.

- Chứng từ thương mại – Comercial Documents: là hóa đơn, vận tải đơn, các chứng từ về quyền sở hữu hoặc các chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào không phải là chứng từ tài chính.

Căn cứ vào loại chứng từ nhờ thu mà phương thức nhờ thu được chia làm 2 loại:

+ Nhờ thu trơn – Clean collection: là phương thức nhờ thu chứng từ tài chính mà không kèm chứng từ thương mại.

+ Nhờ thu chứng từ - Documentary collection: là phương thức nhờ thu:

- Chứng từ tài chính kèm chứng từ thương mại

- Chứng từ thương mại không kèm chứng từ tài chính.

Trong thực tiễn thương mại quốc tế ghi nhận phương thức nhờ thu chứng từ được áp dung phổ biến hơn là phương thức nhờ thu trơn. Trong nghiệp vụ nhờ thu các bên tham gia nghiệp vụ bao gồm: - Người xuất khẩu – Người ủy thác thu – Principal; ngân hàng chuyển chứng từ - ngân hàng được ủy thác thu – Remitting Bank; Ngân hàng thu hộ - có thể đồng thời là ngân hàng xuất trình chứng từ - Collecting Bank; Người trả tiền – người nhập khẩu hoặc một ngân hàng do người nhập khẩu chỉ định – Drawee.

Trình tự thực hiện nghiệp vụ nhờ thu:

Nhờ thu trơn

1- Người xuất khẩu giao hàng/cung ứng dịch vụ và gửi chứng từ cho người nhập khẩu.

2- Ký phát hối phiếu và viết chỉ thị nhờ thu gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ người nhập khẩu nước ngoài.

3- Ngân hàng chuyển hối phiếu và chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng đại lý ở nước người nhập khẩu thu hộ.

4- Ngân hàng thu hộ xuất trình hối phiếu theo đúng chỉ thị nhờ thu cho người trả tiền.

5- Người trả tiền tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.

6- Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho ngân hàng chuyển.

7-Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho người xuất khẩu.

Phương thức nhờ thu trơn rất ít được áp dụng trong thanh toán tiền hàng vì không đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: người xuất khẩu và người nhập khẩu do việc nhận hàng và thanh toán tách rời nhau, vì vậy chỉ được sử dụng trong thanh toán phí hoặc trong nhờ thu séc giữa các ngân hàng.

Nhờ thu chứng từ

1- Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.

2- Lập chứng từ thương mại có hoặc không kèm theo hối phiếu và viết chỉ thị nhờ thu gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ người nhập khẩu nước ngoài.

3- Ngân hàng chuyển bộ chứng từ và chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng đại lý ở nước người nhập khẩu thu hộ.

4- Ngân hàng thu hộ xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu cho người nhập khẩu

5- Người nhập khẩu tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu để nhận chứng từ đi nhận hàng.

6-Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho ngân hàng chuyển (nếu được yêu cầu, ngân hàng thu hộ có thể giữ lại hối phiếu đã được chấp nhận, chờ khi đến hạn thanh toán sẽ thu tiền rồi chuyển trả tiền).

7- Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã được chấp nhận cho người xuất khẩu.

So với nhờ thu trơn, nhờ thu chứng từ đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu hơn bởi lẽ ngân hàng trong phương thức này đã thay người xuất khẩu khống chế chứng từ hàng hóa, người nhập khẩu có trả tiền hay chấp nhận trả tiền mới được nhận bộ chứng từ đi nhận hàng. Tuy nhiên, việc thu tiền của người xuất khẩu vẫn chưa chắc chắn vì:

Với điều kiện nhờ thu trả tiền giao chứng từ – Documents against payment (D/P): tuy còn giữ quyền kiểm soát hàng hoá sau khi giao hàng nhưng nếu người nhập khẩu không nhận hàng và không trả tiền, người xuất khẩu phải tốn phí thời gian và tiền bạc để thu hồi vốn hoặc giải quyết lô hàng đã gửi.

Với điều kiện nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ – Documents against acceptance (D/A): Người xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa sau khi hối phiếu được chấp nhận, việc thu tiền lúc này hoàn toàn tuỳ thuộc thiện chí của người nhập khẩu.

Phương pháp 3: Thư tín dụng – (Letter of credit)

Thư tín dụng (sau đây viết tắt là L/C) là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của một khách hàng cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi người này xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ. do vậy L/C này được gọi là L/C thương mại hoặc L/C chứng từ. L/C thương mại được hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng.

Về mặt phân loại L/C theo ủy ban kỹ thuật và nghiệp vụ ngân hàng thuộc ICC (Commission on Banking Technique and pratice) L/C được phân loại theo các cách sau:

1. phân loại theo loại hình 

+ Revolcable L/C có thể hủy ngang, ít được sử dụng do không đảm bảo quyền lợi của người hưởng lợi L/C

+ Irrevocable L/C: không thể hủy ngang là loại L/C được sử dụng phổ biến nhất.

2. Phân loại theo cách thực hiện L/C:

- L/C có giá trị trực tiếp (straight L/C) là loại L/C yêu cầu chứng từ xuất trình trực tiếp tại NH mở, do vậy địa điểm hết hạn hiệu lực là Ngân hàng mở (tại quầy giao dịch), trong L/C thường ghi …presentation is made at our counter on or before expiry date. Cam kết trả tiền của ngân hàng mở chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng. 

- L/C có giá trị chiết khấu: (negotiation L/C): là loại L/C cho phép người hưởng có thể chiết khấu bộ chứng từ tại một ngân hàng được chỉ định (nominated bank) hay tại bất kỳ ngân hàng nào (free negotiation, available at any bank). Trong L/C ngân hàng mở cam kết hoàn trả tiền cho ngân hàng chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ ngân hàng chiết khấu nào theo quy định của L/C. Người hưởng lợi L/C này có thể xuất trình chứng từ tại ngân hàng được chỉ định hoặc bất kỳ ngân hàng nào hoặc tại ngân hàng mở nếu họ không muốn qua ngân hàng thứ hai. Trên thực tế người hưởng luôn xuất trình chứng từ tại ngân hàng thông báo (ngân hàng của người hưởng). Ngân hàng được xuất trình chứng từ để xin chiết khấu có thể đồng ý chiết khấu nhưng cũng có thể từ chối mà chỉ kiểm tra chứng từ rồi gửi đi thanh toán tại ngân hàng mở vì họ không muốn ứng tiền trước cho người hưởng. Ngân hàng chiết khấu (được chỉ định hoặc do người hưởng chọn) luôn có quyền bảo lưu khi thực hiện việc chiết khấu, trừ khi nó ghi thêm từ không bảo lưu vào hối phiếu hoặc chứng từ chiết khấu và trừ khi nó là ngân hàng xác nhận.

3. phân loại theo thời hạn trả tiền:

- L/C trả ngay (L/C at sight): ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người thụ hưởng khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phiếu trả ngay để đòi tiền.

- Deferred L/C - L/C trả chậm: là loại L/C trong đó quy định việc trả tiền cho người bán sẽ được thực hiên sau một thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ. Theo L/C này, người bán giao hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định. Khi bộ chứng từ được ngân hàng xác định là hợp lệ, ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã quy định, có thể một lần và cũng có thể nhiều lần theo thỏa thuận. Người hưởng không bắt buộc phải ký phát hối phiếu trả sau để yêu cầu ngân hàng chấp nhận. Nếu cần thiết phải sử dụng hối phiếu, người hưởng có thể ký phát hối phiếu trả sau và xuất trình cùng với bộ chứng từ hoặc trả ngay xuất trình vào ngày đến hạn trả tiền do L/C quy định. Ở các nước khu vực châu Á, L/C thường quy định sử dụng hối phiếu và ngân hàng sẽ chấp nhận hối phiếu khi bộ chứng từ của người hưởng được xuất trình hợp lệ, việc trả tiền sẽ được thực hiện vào ngày hối phiếu đáo hạn.

4. Phân loại theo việc xác nhận L/C

+ L/C có xác nhận (confirmed L/C): là loại L/C không hủy ngang do một ngân hàng mở và được một ngân hàng khác xác nhận, tức là đảm bảo trả tiền theo yêu cầu hoặc theo sự ủy nhiệm của ngân hàng mở. Sự xác nhận của ngân hàng này là một cam kết chắc chắn cộng thêm vào cam kết chắc chắn của ngân hàng mở. Việc xác nhận L/C thường do người hưởng lợi đề nghị khi họ lkhông tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở hoặc không đánh giá được khả năng tài chính của ngân hàng mở L/C hoặc không chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn ở nước của ngân hàng mở. Việc xác nhận L/C được thể hiện ngay trên L/C hoặc bằng một văn thư riêng. Ngân hàngxác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu khi người hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận cũng tương tự như trách nhiệm của ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận L/C có thể xác nhận một L/C mà không xác nhận mọi tu chỉnh sau đó (ví dụ: tăng tiền, gia hạn hiệu lực hoặc các tu chỉnh khác…) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh toán. Trong trường hợp này, trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận. Trong thực tế, Ngân hàng được yêu cầu xác nhận cũng thường là Ngân hàng thông báo. Khi Ngân hàng mở yêu cầu một ngân hàng đại lý của mình ở nước người hưởng thông báo L/C, họ có thể đề nghị Ngân hàng này thêm vào đó hoặc không sự xác nhận đối với L/C (with or without confirmation- field 49 điện SWIFT). Khi Ngân hàng thông báo đồng ý xác nhận, họ sẽ thông báo sự xác nhận của mình cho người hưởng bằng văn bản. Khi được ngân hàng thông báo ở nước mình xác nhận L/C, người hưởng sẽ thu tiền về nhanh hơn. Ngân hàng mở thường không muốn L/C mà mình mở ra lại phải có một ngân hàng khác xác nhận vì điều này chứng tỏ uy tín của NH mở bị giảm sút. Do vậy, nhiều Ngân hàng khi được yêu cầu mở L/C xác nhận thường tìm cách né tránh việc yêu cầu NH khác xác nhận L/C của mình bằng cách yêu cầu NH khác mở L/C thay mình. Trong L/C này, NH mở trở thành người xin mở L/C. Phí xác nhận thường cao hơn cả phí mở L/C và về nguyên tắc là do người mua trả. Song nếu hai bên thỏa thuận phân chia chi phí đều cho cả hai, người hưởng chịu mọi chi phí bên ngòai nước người mở L/C thì phí xác nhận sẽ do người hưởng gánh chịu.

- L/C không có xác nhận (unconfirmed L/C): là L/C không huỷ ngang do một ngân hàng mở và ngân hàng này chịu trách nhiệm trả tiền, họ không yêu cầu hoặc không uỷ quyền cho bất kỳ ngân hàng nào khác đảm bảo việc trả tiền. Khi người hưởng lợi tin tưởng vào khả năng trả tiền của ngân hàng mở L/C cũng như tình hình chính trị ổn định ở quốc gia mà ngân hàng mở đóng trụ sở, L/C được sử dụng trong TTQT là L/C không thể hủy ngang, không xác nhận.

5) Phân loại theo đặc điểm sử dụng 

+ L/C có thể chuyển nhượng (transferable L/c): là một L/C mà theo đó, người hưởng lợi đầu tiên (First beneficiary) có quyền chuyển nhượng toàn bộ hay từng phần L/C đó cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai (second ben.). Trừ khi L/C có quy định khác (ví dụ: transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần từ người hưởng đầu tiên tới một hay nhiều người hưởng thứ hai. Tuy nhiên việc người hưởng thứ hai tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có thể tiếp tục chuyển nhượng L/C cho một người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh toán từng phần. L/C được chuyển nhượng theo các điều khoản, điều kiện đã quy định trong L/C, ngoại trừ *Số tiền (thường ít hơn) *Đơn giá (thấp hơn). *Thời hạn hiệu lực (ngắn hơn). *Thời hạn xuất trình chứng từ (sớm hơn). *Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn). Ngoài ra tên của người hưởng lợi thứ nhất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C.

+ L/C giáp lưng (back to back L/C): là loại L/C không thể hủy ngang được mở trên cơ sở một L/C khác. L/C giáp lưng là một L/C biệt lập được mở trên cơ sở của và cùng với điều kiện như của một L/C gốc đã co (còn gọi là L/C thứ hai trên cơ sở một L/C thứ nhất). L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng. Điều khác nhau cơ bản và quan trọng nhất của hai loại L/C này là ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc. Nghĩa vụ của hai ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hoàn toàn độc lập với nhau. Người hưởng L/C gốc trở thành người mở L/C giáp lưng nên họ phải thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hoàn toàn yên tâm về thanh toán vì họ chỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ hai do người trung gian mở.

+ L/C đối ứng (reciprocal L/C): là loại L/C chỉ có hiệu lực khi có một L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả hai bên đều là người mua, người bán của nhau. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. Trong L/C quy định: việc chấp nhận và /hoặc thanh toán của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo L/C số…ngày… do ngân hàng… phát hành (the acceptance and/or pay ment under this L/C is valid only after our receipt of full proceeds under L/C no… dated…issued by…). Đơn giản hơn có thể trong hai L/C này đều ghi chỉ được thanh toán khi một L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của ngân hàng. Ở các nước khác , đã từ lâu người ta không còn sử dụng loại L/C này. Hơn nũa, ICC cũng không xếp L/C đối ứng trong danh mục các loại L/C được sử dụng. Song ở Việt nam, loại L/C này vẫn còn được sử dụng, đặc biệt trong quan hệ gia công tái xuất vì nó giúp các nhà kinh doanh VN có thể gia công hàng xuất khẩu mà không cần vốn, tạo thuận lợi trong quá trình tích luỹ vốn, tiến tới chủ động mua nguyên liệu và bán sản phẩm ra thị trường thế giới theo chiến lược hoạt động của mình.

+ L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà sau khi sử dụng xong lại tiếp tục có giá trị. L/C có thể tuần hoàn theo 3 cách: +Tự động(automatic): sau khi sử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như cũ, không cần sự thông báo của ngân hàng mở. Trong L/C ghi: we open irrevocable L/C revolving monthly. The full amount again becomes available under the same terms and conditions, on the first day of each calendar month. +Bán tự động (part automatic): sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định, nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với những điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi: this will be operative for the second & third shipment unless otherwise noticed by us. +Hạn chế (restrictive): phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của một L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi: reinstatement by us by way of amendment. L/C có thể tuần hoàn theo số tiền hoặc theo thời gian. Khi tuần hoàn theo thời gian, L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hoàn, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là tuần hoàn tích lũy hay không tích luỹ.

+ Red clause L/C (anticipatory ) - L/C có điều khoản đỏ: là loại L/C có điều kiện cho phép người hưởng được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hoặc hối phiếu kèm theo chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse’receipt), biên lai của người giao nhận(forwarder’receipt)…Thông thường khi nhận khoản tiền ứng trước này, người hưởng lợi có thể viết cam kết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó. Khoản ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ.

+ Stand-by L/C – L/C dự phòng: là một L/C không thể hủy ngang trong đó ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm hợp đồng hay thỏa thuận từ phía người xin mở L/C. Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các hoạt động thương mại, tài chính…

Quy trình thực hiện thanh toán quốc tế thông qua L/C

1- Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương ký với người xuất khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình, yêu cầu Ngân hàng này mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.

2- Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một L/C (phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Ngân hàng này chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu (Ngân hàng thông báo).

3- Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính L/C cho người xuất khẩu.

4- Căn cứ vào nội dung của L/C, Người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu.

5- Sau khi hoàn tất việc giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn chỉnh ngay bộ các chứng từ hàng hoá và hối phiếu gửi về ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này trả tiền cho bộ chứng từ đó.

6- Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ. Kiểm tra kỹ nội dung các chứng từ đó nếu thấy phù hợp thì ngân hàng thanh toán (hoặc chấp nhận chiết khấu theo những điều khoản của L/C).

7- Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu.

8- Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (Ngân hàng phát hành L/C) sau khi nhận đựơc bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến, tiến hành kiểm tra kỹ các chứng từ này, nếu thấy đáp ứng được những yêu cầu của L/C, thì chuyển tiền trả cho Ngân hàng thông báo.

9- Ngân hàng phát hành L/C thông báo cho người nhập khẩu biết đã trả tiền cho người xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền này, sau đó Ngân hàng phát hành L/C trao người nhập khẩu bộ chứng từ để làm căn cứ nhận hàng.

Phương pháp 4: Chuyển tiền (Remittance)

Chuyển tiền là phương thức thanh toán theo đó, người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thông qua một ngân hàng đại lý ở nước ngoài chuyển trả một số tiền nhất định cho người xuất khẩu. Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán đơn giản, với quy trình kỹ thuật nghiệp vụ dễ dàng.

Quy trình thực hiện việc chuyển tiền như sau:

1- Người nhập khẩu viết giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chyển tiền) gửi đến ngân hàng phục vụ mình đề nghị chuyển tiền cho nhà XK nước ngoài.

2-  ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài chuyển trả cho người nhận tiền và gửi giấy báo nợ cho người nhập khẩu.

3- ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người được hưởng và gửi giấy báo có cho họ.

4- Người xuất khẩu giao hàng theo quy định của hợp đồng

Việc chuyển tiền được coi là hoàn tất khi ngân hàng đại lý trả hết số tiền cho người hưởng. Trước thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của người chuyển tiền và người này có quyền hủy bỏ lệnh chuyển tiền, người thụ hưởng không có quyền khiếu nại ngân hàng.

Cách chuyển Chuyển tiền bằng điện -Telegraphic Transfer Remittance (T/T): thời gian chuyển rất nhanh, người chuyển tiền phải trả thủ tục phí + chi phí điện tín

Chuyển tiền bằng thư - Mail transfer Remittance (M/T): thời gian chuyển lâu hơn nhưng chi phí rẻ hơn. Hiện nay, khi thanh toán chuyển tiền, các bên thường chọn cách chuyển tiền bằng điện, việc chuyển tiền bằng thư trong thanh toán quốc tế hầu như không còn được áp dụng nữa.

Tuy nhiên trong thực tế, việc chuyển tiền sau khi giao hàng một thời gian thường ít được áp dụng.

Đánh giá:

Phương thức chuyển tiền có ưu điểm là đơn giản, dễ dàng, tốc độ thanh toán nhanh chóng (nếu áp dụng T/T) với chi phí thấp (thường chỉ từ 0,15%- 0,2% trị giá số tiền chuyển) nên thường được các bên muốn áp dụng. Tuy nhiên phương thức thanh toán này chứa đựng khả năng rủi ro rất lớn cho các bên vì vậy chỉ nên áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán đã có sự tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau và giá trị thanh toán không lớn.

                           NAT.