Thứ sáu, 26/04/2024

SỰ KHÁC NHAU GIỮA TẤT TOÁN TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG VÀ TẤT TOÁN KHOẢN VAY

3823
0
Ảnh minh hoạ

Nguyễn Anh Tuấn

Ngày nay, cùng với nhu cầu về vốn để phát triển doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tư nhân, kết hợp với việc các nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ điện tử và internet thị trường ngân hàng ngày càng trở nên sôi động và bùng nổ hơn bao giờ hết. Trong một thị trường cạnh tranh, các dịch vụ tài chính – tín dụng ngày càng trở nên đa dạng phong phú, tích hợp nhiều công nghệ cao, được chuẩn hóa, đầu tư phát triển một cách bài bản để có thể đáp ứng được đầy đủ nhất các nhu cũng như tạo nên sự thuận lợi cho người sử dụng. Trong các giao dịch với ngân hàng chắc chắn bạn đã ít nhất một lần từng nghe tới thuật ngữ tất toán. Trên thực tế đây là một thuật ngữ rất thông dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tuy vậy, tất toán là gì? Có bao nhiêu loại hình thức tất toán? Tất toán khoản vay là gì? Giữa tất toán và đáo hạn có gì khác nhau. Với bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu thêm về nội dung của thuật ngữ này và tránh sự nhầm lẫn giữa việc “tất toán tài khoản ngân hàng” và “tất toán khoản vay”.

1. Tất toán là gì? Đặc điểm của việc tất toán?

Phải thừa nhận rằng hiện nay các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trong các hoạt động tài chính – tín dụng là vô cùng quan trọng. Với bản chất kih tế là một trung gian tín dụng, hoạt động của các ngân hàng thương mại có khá nhiều vai trò khác nhau tiêu biểu đó là đó là sự tạo nền làm bước đệm cho sự phát triển kinh tế, tạo vốn và chuyển các khoản vốn tiết kiệm nhàn rỗi thành các khoản đầu tư, kết nối giữa người có vốn và người cần vay vốn. Ngoài vai trò chính là cung cấp nhu cầu vốn vay ngân hàng thương mại cũng có vai trò nâng cao hiệu suất và hiệu quả của nền kinh tế cụ thể đó là sự đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển của hàng hóa và tiền tệ góp phần làm cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị đứt quãng cung cấp vốn đầu tư và các công cụ lưu thông tín dụng, Ngân hàng cũng có vai trò kiểm soát nền kinh tế, tham gia vào sự ổn định của thị trường tài chính và thị trường chứng khoán. Tạo điều kiện phát triển nên những thị trường này thông qua việc chiết khấu giải quyết khả năng lưu thông nhanh của chứng khoán. Với những vai trò quan trọng như vậy cho nên các hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng diễn ra theo một quy trình chặt chẽ để có thể đảm bảo các chức năng đã được đề cập ở trên. Hiện nay, các dịch vụ của các ngân hàng thương mại cũng rất đa dạng và các giao dịch cũng diễn ra ngày càng nhiều, với những người thường xuyên giao dịch với ngân hàng thuật ngữ tất toán đã trở nên rất thông dụng, tuy nhiên với những người đang có mong muốn vay tiền tại ngân hàng hoặc mở một tài khoản tiển gửi hay tài khoản tiết kiệm có thể sẽ rất băn khoăn về thuật ngữ đó. Vậy cần phải hiểu Tất toán như thế nào?

Trên thực tế hiện nay pháp luật chưa có một quy định cụ thể để định nghĩa về việc thế nào được hiểu là tất toán, thực chất đây không hẳn là một định nghĩa pháp lý mà là một thuật ngữ có tính chuyên môn của các ngành thuộc khối tài chính ngân hàng và trên thực tế thuật ngữ “tất toán” được sử dụng một cách thường xuyên và thông dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng thương mại

Về cơ bản, theo định nghĩa của hoạt động ngân hàng thì: Tất toán (Final Settlement) được coi là một hành động nhằm mục đích chấm dứt một giao dịch hoặc một hợp đồng giữa Khách hàng và Ngân hàng. Cụ thể khi bạn tới ngân hàng để hoàn thành xong tất cả các khoản nợ của mình hoặc được ngân hàng thanh toán cho bạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi thì thời điểm đó được gọi là thời điểm tất toán.

Để bạn đọc dễ hình dung về thuật ngữ này tôi xin đơn cử một ví dụ: Sau một thời gian làm việc bạn tích góp được một khoản tiền và có mong muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bạn tới ngân hàng yêu cầu mở một tài khoản tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng. Đến tháng thứ 12 bạn ra ngân hàng yêu cầu ngân hàng thanh toán toàn bộ tiền gửi và lãi cho bạn và kết thúc hợp đồng mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạ thì khi đó được xem là thời điểm tất toán.

Đó là trên phương diện chuyên môn tài chính ngân hàng, tuy nhiên khi đánh giá trên phương diện pháp lý chũng ta có thể thấy rằng đây chính là bước cuối cùng trong một hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng của họ (bao gồm cả khách hàng có tiền gửi và khách hàng vay vốn) về mặt thanh toán. Chúng ta cần thấy rằng trong giao dịch tiền gửi thì mỗi tài khoản tiền gửi vẫn được coi là một loại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Trong giao dịch tiền gửi ngân hàng sẽ cấp cho mỗi khách hàng một tài khoản tiền gửi, tùy thuộc vào thời hạn của mỗi loại tài khoản mà nó có thể được phân ra tài khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc tài khoản tiền gửi không có kỳ hạn với chế độ lãi suất khác nhau. Căn cứ để hình thành nên mối quan hệ gửi tiền này là một hợp đồng mở tài khoản tiền gửi được ký giữa khách hàng và Ngân hàng. Mặt khác đối với giao dịch vay vốn cũng tương tự, quan hệ vay giữa người đi vay và ngân hàng cũng được phát sinh dựa trên các hợp đồng tín dụng cụ thể. 

Như vậy nhìn ở phương diện nào thì các giao dịch về tiền của cá nhân, pháp nhân với ngân hàng đều là một quan hệ hợp đồng theo đó các bên thỏa thuận về việc gửi tiền vào ngân hàng hoặc ngân hàng sẽ cho vay, điều đó tương ứng với quyền được trả tiền vay và lãi hoặc nghĩa vụ phải trả tiền gửi và lãi phát sinh của Ngân hàng. Tất toán trong quan hệ này thực chất chỉ là một khâu về thanh toán để qua đó khách hàng và ngân hàng có thể hoàn thành tất cả các quyền và nghĩa vụ của mình trong một hợp đồng mở tài khoản tiền gửi hoặc hợp đồng tín dụng và hệ quả sau khi tất toán chính là việc hợp đồng đó sẽ được chấm dứt và thanh lý. Thông thường thì thời điểm tất toán là ngày đáo hạn của từng loại hợp đồng cụ thể, tuy nhiên ngân hàng vẫn cho phép các cá nhân, tổ chức thực hiện việc tất toán trước hạn. Về mặt phân loại hiện nay các ngân hàng có nhiều hình thức tất toán khác nhau nhưng nhìn chung sẽ có những loại tất toán như sau:

- Tất toán tài khoản ngân hàng: tùy thuộc vào loại kỳ hạn mà khách hàng lựa chọn khi mở tài khoản tiền gửi mà có thể chia ra thành 2 loại (i) tất toán tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và (ii) tất toán tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.

- Tất toán sổ tiết kiệm.

- Tất toán khoản vay.

- Tất toán khoản vay trước hạn.

- Tất toán Bảo hiểm xã hội

Trong khi giao dịch với ngân hàng các thuật ngữ “tất toán” và “đáo hạn” thường được sử dụng một cách tương đối thông dụng, tuy vậy đây là hai thuật ngữ khác nhau và khách hàng của các ngân hàng thương mại cũng nên có sự lưu ý. Cụ thể, Thuật ngữ “đáo hạn” là thời điểm mà người vay cần phải hoàn trả vốn gốc đã vay khi đến hạn hợp đồng tín dụng hoặc là thời điểm kết thúc thời hạn của các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn hoặc hợp đồng mở sổ tiết kiệm. Về cơ bản, đáo hạn cho biết thời hạn mà tính đến thời điểm đó khách hàng vay tiền phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc ngân hàng phải có nghĩa vụ trả gốc và lãi cho khách hàng gửi tiền còn tất toán mô tả hành vi thanh toán thực tế tất cả các khoản nghĩa vụ giữa ngân hàng và khách hàng và hệ quả là chấm dứt sự tồn tại của hợp đồng.

Thông thường, đối với các hợp đồng gửi tiền có kỳ hạn và hợp đồng tín dụng thì ngày đáo hạn thường cũng là thời điểm tất toán, tuy nhiên đối với các hợp đồng mà khách hàng muốn thực hiện việc tất toán trước hạn thì “đáo hạn” và “tất toán” sẽ là hai thời điểm khác nhau”. Riêng với hợp đồng gửi tiền không có kỳ hạn thì không có ngày đáo hạn rõ ràng do đó ngày tất toán của hợp đồng cũng được coi là ngày đáo hạn.

2. Tất toán tài khoản ngân hàng, tất toán khoản vay và những lưu ý khi tất toán trước hạn

Như đã đề cập ở trên chúng ta đều biết rằng trong bất kỳ nền kinh tế nào thì ngân hàng cũng đóng vai trò là một trung gian tín dụng, nhìn cung chúng ta có thể thấy vai trò của một ngân hàng thương mại như một điểm kết nối giữa một bên là dòng vốn tiết kiệm nhàn rỗi còn một bên là những cá nhân, tổ chức thương nhân đang cần vốn để có thể hoạt động, kinh doanh. Một mặt ngân hàng thu hút các nguồn tiền tiết kiệm để chuyển thành các khoản cấp tín dụng và mặt còn lại sau khi thu được tiền cho vay vã lãi ngân hàng cũng chi trả lại tiền gửi và lãi cho người gửi tiền. Chính vì thế mà tiền tệ được lưu thông theo một vòng khép kín như một hệ tuần hoàn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cũng chính vì đặc trưng đó mà hoạt đông ngân hàng thương mại đặc trưng bởi 2 nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi và cấp tín dụng theo đó cũng hình thành nên hai loại tất toán tương ứng với các nghiệp vụ đó là (i) tất toán tài khoản ngân hàng và(ii) tất toán khoản vay.

2.1. Tất toán tài khoản ngân hàng

Như tên gọi của mình thì tất toán tài khoản ngân hàng chính là giai đoạn kết thúc của nghiệp vụ nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Theo đó, thuật ngữ “tất toán tài khoản ngân hàng” được hiểu là khi khách hàng mở một tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng thương mại, sau một thời gian khách hàng không có nhu cầu gửi tiền và sử dụng tài khoản đó nữa, khi đó khách hàng sẽ yêu cầu rút toàn bộ số tiền có trong tài khoản tiền gửi đó ra và theo đó tài khoản ngân hàng đó cũng đóng lại. Xét theo cách hiểu nói trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của việc tất toán tài khản như sau:

Thứ nhất, xét về mặt chủ thể: Trong quan hệ tất toán tài khoản ngân hàng, đây là khâu để kết thúc một giao dịch gửi tiền tại một ngân hàng thương mại, theo đó trong quan hệ này một bên chủ thể luôn là ngân hàng thương mại và bên còn lại có thể là cá nhân, pháp nhân, tổ chức có nhu cầu gửi tiền tại ngân hàng. Đối với chủ thể là cá nhân, người đó cần có đủ năng lực hành vi dân sự tức là từ đủ 18 tuổi trở lên không thuộc vào các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự hoặc bi hạn chế về năng lực hành vi dân sự, trường hợp người chưa đủ năng lực hành vi dân sự thì giao dịch tiền gửi và tất toán tài khoản sẽ được thực hiện thông qua người giám hộ hợp pháp.

Thứ hai, Về nội dung tất toán. Chúng ta cần nhìn nhận rằng bản thân việc tất toán tài khoản ngân hàng phát sinh dựa trên các giao dịch tiền gửi, đặc trưng của quan hệ tiền gửi đó là người có vốn tiết kiệm nhàn rỗi sẽ gửi tiền vào ngân hàng có thể là gửi tiền có kỳ hạn hoặc gửi tiền không kỳ hạn phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Khi đáo hạn hoặc khách hàng có nhu cầu rút tiền thì ngân hàng sẽ tiến hành việc rút tiền để chi trả cho khách gồm cả tiền gửi và tiền lãi, sau đó tài khoản ngân hàng sẽ bị đóng và hợp đồng tài khoản tiền gửi sẽ được thanh lý và chấm dứt. Về cơ bản nội dung của quan hệ tất toán tài khoản chỉ xoay quanh việc ngân hàng trả toàn bộ tiền gốc và lãi gửi cho khách và chấm dứt giao dịch gửi tiền.

Thứ ba, về đối tương tất toán: Như đã phân tích ở trên quan hệ tất toán là quan hệ về thanh toán cho nên đối tượng tất toán sẽ là tiền. Tuy nhiên đối với mỗi dạng tất toán khác nhau thì tiền tất toán lại nằm ở một nghiệp vụ khác, đối với việc tất toán tài khoản thì số tiền tất toán sẽ bao gồm toàn bộ số tiền gửi ban đầu và lãi phát sinh, trong đó lãi phát sinh sẽ được tính tùy thuộc theo cách thức gửi tiền mà khách hàng đã lựa chọn. Trường hợp khách hàng lựa chọn việc gửi tiền không kỳ hạn thì lãi sẽ được tính dựa trên lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, còn trường hợp khách hàng lựa chọn việc gửi tiền có kỳ hạn thì tiền lãi sẽ được tính trên lãi suất tương ứng với mỗi loại kỳ hạn ở ngân hàng mở tài khoản.

Về mặt phân loại như đã nói tùy thuộc vào loại kỳ hạn mà khách hàng lựa chọn khi mở tài khoản tiền gửi mà sẽ có tất toán tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và tất toán tài khoản tiền gửi không có kỳ hạn. Trong đó:

- Tất toán tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: Thời điểm tất toán chính là ngày đáo hạn hợp đồng gửi tiền theo thỏa thuận của khách hàng và ngân hàng. Nhờ vậy khách hàng có thể rút toàn bộ số tiền cả gốc lẫn lãi và đóng tài khoản. Ngoài ra, khách hàng vẫn có thể thực hiện việc tất toán tài khoản dù chưa đến kỳ hạn. Tuy nhiên số tiền sẽ chỉ được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Đồng nghĩa với việc khách hàng phải chịu mức lãi suất thấp hơn rất nhiều

- Tất toán tài khoản tiền gửi không kỳ hạn:  Tiền gửi không kỳ hạn tức là khách hàng có thể rút tiền gửi bất cứ lúc nào khi có nhu cầu. Chính vì đặc tính nói trên, khách hàng có thể thực hiện việc tất toán bất kỳ lúc nào cần đến mà lãi suất không ảnh hưởng. Quá trình tất toán cũng trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn rất nhiều với dạng tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.

2.2. Tất toán khoản vay

Trái ngược với tất toán tài khoản ngân hàng, việc tất toán khoản vay đại diện cho nghiệp vụ còn lại của ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trong vai trò trung gian tín dụng – nghiệp vụ tín dung (cho vay). “Tất toán khoản vay” hay còn được gọi là “Tất toán nợ” thường được sử dụng để chỉ thời gian khách hàng hoàn thành hết các nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng tín dụng cho ngân hàng, hay đơn giản và dễ hiểu hơn đó là thời điểm mà khách hàng trả hết nợ gồm cả gốc và lãi cho ngân hàng. Từ cách hiểu như trên cũng dẫn tới việc tất toàn khoản vay cũng mang một số đặc điểm riêng biệt.

Thứ nhất, về chủ thể tiến hành tất toán:do bản thân việc tất toán này phát sinh gắn liền với việc thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng, theo đó các chủ thể của hợp đồng tín dụng chính là các chủ thể tham gia vào việc tất toán khoản vay, theo đó một bên luôn là ngân hàng thương mại và bên còn lại chính là bên đi vay trong hợp đồng tín dụng đã ký.

Thứ hai, nội dung tất toán: Như đối với vấn đề tiền gửi, việc tất toán khoản vay cũng phát sinh để kết thúc một hợp đồng giữa khách hàng với ngân hàng cho nên nội dung tất toán cũng xuất phát từ chính các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tương ứng. Đối với tất toán khoản vay trên cơ sở của Hợp đồng tín dụng do đó nội dung tất toán ở đây chính là việc khách hàng vay tín dụng tiến hành trả toàn bộ nợ cho ngân hàng trong đó bao gồm nợ gốc và lãi phát sinh, sau khi hoàn thành việc trả nợ hợp đồng tín dụng sẽ cũng sẽ chấm dứt.

Thứ ba: đối tượng tất toán: trong quan hệ tất toán khoản vay, đối tượng tất toán là tất cả các khoản vay và lãi phát sinh trong hợp đồng tín dụng đã giao kết giữa khách hàng vay và ngân hàng cấp tín dụng.

2.3. Phân biệt tất toán tài khoản và tất toán khoản vay và những lưu ý khi tất toán

Về cơ bản, tất toán tài khoản ngân hàng hay tất toán khoản vay đều là những phần rất nhỏ của nghiệp vụ tất toán, hai quan hệ nói trên đại diện cho 2 mặt của vai trò trung gian tài chính của ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Mặc dù có điểm chung giữa 02 quan hệ pháp luật này ở chỗ đều là các bước thanh toán dẫn tới hệ quả là chấm dứt quan hệ hợp đồng giữa ngân hàng và khách hàng, tuy vậy xuất phát từ hai nghiệp vụ khác nhau cho nên các quan hệ tất toán này cũng có những điểm khác biệt mà nhiều người dễ nhầm lẫn, để làm rõ vấn đề này tác giả xin đưa ra bảng so sánh như sau:

Tiêu chí

Tất toán tài khoản ngân hàng

Tất toán khoản vay

Cơ sở phát sinh

Hợp đồng gửi tiền tại ngân hàng gồm: hợp đồng gửi tiền có kỳ hạn và hợp đồng gửi tiền không có kỳ hạn.

Hợp đồng tín dụng giữa khách hàng vay vốn và ngân hàng thương mại

Căn cứ phát sinh

+ Đáo hạn hợp đồng gửi tiền có kỳ hạn hoặc yêu cầu tất toán trước hạn.

+ yêu cầu tất toán từ khách hàng có hợp đồng gửi tiền không có thời hạn.

+ Khi khoản vay đến hạn và các trường hợp người vay có điều kiện thực hiện thanh toán.

+ yêu cầu tất toán khoản vay trước hạn

Chủ thể tham gia tất toán

Ngân hàng và khách hàng gửi tiền

Ngân hàng và khách hàng vay vốn

Người có nghĩa vụ thanh toán

Ngân hàng thương mại

Khách hàng vay vốn

Người được nhận thanh toán

Khách hàng ký hợp đồng gửi tiền với ngân hàng

Ngân hàng thương mại

Đối tượng tất toán

+ tiền gửi của khách hàng

+ lãi phát sinh

+ Nợ gốc của khoản vay

+ Lãi vay gồm lãi phát sinh + lãi chậm trả (trong trường hợp chậm trả)

+ Phí tất toán (trường hợp tất toán khoản vay trước hạn)

Hệ quả sau tất toán

Chấm dứt hợp đồng gửi tiền

Chấm dứt hợp đồng tín dụng

- Lưu ý khi tất toán tài khoản ngân hàng:

Thông thường khi người dân có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng để tiết kiệm hoặc để hưởng lãi suất tiền gửi, thông thường có hai cách thực hiện gửi tiền, khách hàng có thể lựa chọn gửi tiền có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn. Đối với các giao dịch gửi tiền có kỳ hạn, thông thường thời điểm tất toán tài khoản sẽ là ngày đáo hạn hợp đồng gửi tiền. Tuy vậy trên thực tế không ít các trường hợp khách hàng đang gửi tiền có kỳ hạn nhưng lại có nhu cầu sử dụng tiền nên yêu cầu tất toán tài khoản trước hạn. Hiện nay các ngân hàng đều có các chính sách hỗ trợ khách hàng tất toán tài khoản trước hạn nhưng cũng có những điểm cần cân nhắc khi thực hiện này. Thực tế, nếu không thật sự cần thiết khách hàng gửi tiền có kỳ hạn không nên thực hiện tất toán trước hạn bởi lẽ khi tất toán trước hạn một khoản tiền gửi có kỳ hạn, khi tiến hành tất toán phần lãi được trả cho khách sẽ được áp dụng dựa trên mức lãi suất gửi tiền không có kỳ hạn. Hiện nay, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tại nhiều ngân hàng chỉ ở mức từ 0,1 đến 0,3% rõ ràng là thấp hơn rất nhiều so với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. VD ngân hàng BIDV hiện nay với dịch vụ gửi tiền lãi suất tiền gửi không kì hạn chỉ là 0,1% trong khi đó mức lãi suất thấp nhất của tiền gửi có kỳ hạn cũng là 3,1%,... do đó thực sự khi khách hàng gửi tiền muốn tất toán trước hạn cũng sẽ phải cân nhắc rất kĩ lưỡng bởi có thể bạn sẽ mất một khoản lãi rất lớn khi tất toán.

- Lưu ý khi tất toán khoản vay:

Thông thường đối với bất cứ giao dịch vay tài sản dân sự nào việc bạn có thể trả được hết khoản nợ cả gốc và lãi càng sớm bao nhiêu càng tốt bao nhiêu, tuy nhiên trong giao dịch vay tín dụng của ngân hàng thương mại quan điểm nói trên không hẳn là đúng và đôi khi bạn còn phải chịu một số khoản phí nhất định cho việc tất toán trước hạn đó. Cụ thể, khi thực hiện một hợp đồng tín dụng, ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần phải cân đối giữa nguồn vốn huy động, mức lãi suất áp dụng và các chi phí hoạt động cũng như lãi suất, chi phí phải trả cho nguồn vốn mà ngân hàng đã dùng để huy động. Việc tất toán trước hạn của một khách hàng sẽ ảnh hưởng lớn đến kế hoạch hoạt động của tổ chức, việc giải ngân đối với khoản vay của các khách hàng khác.… hơn thế nữa, ngân hàng cho vay để lấy lãi, nghĩa là tiền lãi chính là lợi nhuận. Nhưng khi khách hàng tất toán sớm thì sẽ không tính lãi, do đó thất thu một khoản lợi nhuận. Ngoài ra, đối với hợp đồng tín dụng ban đầu giữa hai bên cũng có sự thỏa thuận về thời hạn trả nợ rất rõ ràng cho nên việc bạn tất toán sớm cũng bị coi là vi phạm hợp đồng và để bảo đảm quyền lợi của ngân hàng, khi khách hàng tất toán khoản vay sớm trước hạn thì thường phải chịu thêm một khoản phí tất toán. Thồng thường khoản phí này sẽ được tính bởi công thức như sau: [Phí trả nợ trước hạn = Tỷ lệ phí trả nợ trước hạn x Số tiền trả trước]. Những ngân hàng thương mại khác nhau cũng sẽ có những quy định khác nhau về tỷ lệ phía trả nợ trước hạn ví dụ Ngân hàng Sacombank có mức lãi suất vay cá nhân trung bình 10.5%/năm trong năm đầu, từ năm thứ 2 trở đi lãi suất bình quân là 11.5%/năm, có phí phạt trả nợ trước hạn bình quân 3% trên số tiền trả trước hạn. Ngân hàng Agribank là ngân hàng duy nhất có mức phí phạt trả nợ trước hạn 0%/năm. Đây là mức lãi suất rất thấp so với các ngân hàng khác. Những khoản vay theo chương trình ưu đãi lãi suất thì mức phí phạt thường là 1% – 2%. Chính vì vậy mặc dù khách hàng đang có điều kiện trả nợ ngay nhưng nếu không thực sự cần kíp thì cũng nên cân nhắc về về việc có nên tất toán nợ trước hạn hay không.

Ngược lại với việc tất toán nợ trước hạn, khách hàng nhiều khi không thể tất toán nợ đúng hạn được tuy nhiên việc tất toán nợ quá hạn cũng sẽ phải cân nhắc rất nhiều. Sở dĩ phải cân nhắc bởi lẽ việc tất toán nợ quá hạn nếu để quá lâu thành nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến việc trong tương lai bạn có thể đi vay tiếp được hay không dù đã tất toán nợ đầy đủ. Cụ thể, Nợ xấu xuất phát từ việc khách hàng chậm trễ thanh toán các khoản vay cũng như lãi suất với ngân hàng. Nợ xấu hiện nay được chia là 5 nhóm từ 1 đến 5 để phân loại mức độ và thời gian chậm trễ thanh toán khác nhau. Khi khách hàng nợ xấu, thông tin về khoản nợ không những được cập nhật tại ngân hàng mà trên hệ thống của trung tâm Tín dụng Quốc gia CIC, khoản nợ của khách hàng cũng được hiển thị. Điều này gây khó khăn trong việc vay vốn cũng như cản trở các giao dịch tài chính, giao dịch mở thẻ của bạn tại ngân hàng. Việc tất toán nợ xấu càng sớm bao nhiêu là cần thiết bởi nếu càng chậm trễ thanh toán, nhóm nợ của bạn càng tăng. Điều này cũng đồng nghĩa với việc số tiền bạn phải thanh toán sẽ tăng và bạn cũng sẽ mất thêm một khoản chi phí khá lớn cho việc nộp phạt. Chưa hết, dù đã tất toán hết khoản nợ nhưng để có thể xóa nợ, khách hàng cần phải chờ đợi thêm 12 tháng đối với nợ nhóm 1,2 và 60 tháng đối với nhóm 3,4,5.

(NAT)